Giống như tiếng Anh có kỳ thi IELTS, tiếng Trung có HSK, bất cứ ai học và tìm hiểu về tiếng Nhật sẽ đều biết tới kỳ thi JLPT và các cấp độ “N”. Đây là một trong những kỳ thi đánh giá năng lực tiếng Nhật dành cho người nước ngoài phổ biến và biết đến rộng rãi và được công nhận trên toàn thế giới. Tuy vậy, với những bạn đang bắt đầu tìm hiểu về kỳ thi này, hẳn rất nhiều bạn sẽ thắc mắc về ý nghĩa, nguồn gốc, lưu ý hay giá trị thực sự mà tấm bằng này đem lại đúng không? Trong bài viết này, hãy dành ra 5 phút để hiểu toàn bộ về kỳ thi JLPT và những lưu ý khi tham gia kỳ thi này nhé
Kỳ thi đánh giá năng lực tiếng Nhật JLPT là gì?
Kỳ thi JLPT (Japanese Language Proficiency Test) là một kỳ thi quốc tế nhằm đánh giá và chứng nhận trình độ tiếng Nhật của những người nước ngoài. Kỳ thi được tổ chức hàng năm bởi Viện Quốc gia Nghiên cứu Ngôn ngữ Nhật Bản (Japan Foundation) và Hiệp hội Giáo dục Quốc tế tiếng Nhật (Japan Educational Exchanges and Services). Đây là một trong những kỳ thi tiếng Nhật phổ biến nhất và được công nhận trên toàn thế giới.
JLPT chính thức được tổ chức từ năm 1984, khi kỳ thi được khởi động với mục tiêu đánh giá trình độ tiếng Nhật của những người nước ngoài. Ban đầu, chỉ có 4 cấp độ từ N1 đến N4, trong đó N1 là cấp độ cao nhất và N4 là cấp độ thấp nhất. Sau đó, N5 cũng được thêm vào từ năm 2010, tạo ra tổng cộng 5 cấp độ đánh giá.
Từ ngày tổ chức đầu tiên cho đến nay, JLPT đã thu hút một số lượng lớn người tham gia trên toàn thế giới. Kỳ thi không chỉ là một cách để đánh giá và chứng nhận trình độ tiếng Nhật của cá nhân, mà còn mang lại nhiều lợi ích như cung cấp cơ hội du học, nâng cao khả năng giao tiếp, nâng cao khả năng làm việc và tạo ra cơ hội nghề nghiệp mới.
Kỳ thi JLPT diễn ra khi nào?
Kỳ thi JLPT thường được tổ chức 2 lần mỗi năm vào các ngày chủ nhật đầu tiên của tháng 7 và tháng 12.
Thời hạn đăng ký thi JLPT và nộp hồ sơ của một đợt lần lượt là khoảng tháng 3 ~ tháng 4 và tháng 8 ~ tháng 9.
Kết quả thường có sau ngày thi 2-3 tháng.
Thông tin chi tiết, vui lòng tham khảo website chính thức của kỳ thi JLPT tại: https://www.jlpt.jp/e/
Đăng ký thi JLPT ở đâu?
Khi đã hiểu rõ về JLPT là gì, hãy cùng tìm hiểu về hình thức đăng ký nhé?
Tại các vùng miền khác nhau hay Nhật sẽ đều có những đơn vị uỷ quyền để nhận hồ sơ và tổ chức thi khác nhau. Hiện tại, kỳ thi JLPT ở Việt Nam được tổ chức tại 4 thành phố lớn là Hà Nội, TPHCM, Huế và Đà Nẵng. Thông tin và địa điểm thi, nộp hồ sơ cụ thể của 4 khu vực như sau:
Hà Nội:
- Đăng ký thi N1, N2: Phòng 305 nhà C – Trường Đại Học Hà Nội (Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội)
- Đăng ký thi N3, N4, N5: Phòng 304 nhà B2, Trường ĐH Ngoại Ngữ – ĐH Quốc Gia HN (Số 1, Phạm Văn Đồng, Cầu Giấy, Hà Nội)
TPHCM:
- Văn phòng Trung tâm Ngoại ngữ, Phòng K.001, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG-HCM, 10-12 Đinh Tiên Hoàng, P. Bến Nghé, Q.1, TP. HCM
Huế:
- Phòng B104 – Văn phòng khoa Ngôn ngữ và Văn hoá Nhật Bản, trường Đại học Ngoại Ngữ, Đại Học Huế, 57 Nguyễn Khoa Chiêm, phường An Cựu, thành phố Huế
Đà Nẵng:
- Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Nhật Bản, Trường Đại học Ngoại ngữ – ĐHĐN 131 Lương Nhữ Hộc, Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Nộp hồ sơ thi JLPT như thế nào?
Có 2 hình thức nộp chính sau. Khi có thông báo về việc tổ chức kỳ thi JLPT, thí sinh có thể lựa chọn:
- Nộp trực tiếp: Thí sinh mua và nộp hồ sơ trực tiếp tại các địa điểm đăng ký thi JLPT tại Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, TP.HCM ở trên trong giờ hành chính. Trường hợp thí sinh nhờ người khác đến nộp hồ sợ thì phải có thêm Giấy ủy quyền và đầy đủ các giấy tờ ở mục 1 bên trên.
- Nộp online: Thí sinh gửi qua đường bưu điện đến địa chỉ văn phòng đăng ký thi để có thể được hoàn kinh phí thi JLPT.
Lệ phí thi đánh giá năng lực tiếng Nhật JLPT (cập nhật mới nhất 2023)
Lệ phí thi JLPT ở Việt Nam vào tháng 7/2023 là 620.000 VNĐ cho mỗi thí sinh mỗi lần thi, áp dụng cho tất cả cấp độ từ N5 đến N1. Ngoài lệ phí thi, thí sinh cũng phải chi trả thêm 30.000 VNĐ để mua hồ sơ đăng ký.
Trong khi đó, lệ phí thi JLPT tại Nhật Bản là 6500 yên cho cả 5 cấp độ: N1, N2, N3, N4, N5 (đã bao gồm thuế). Nếu chuyển đổi sang tiền Việt Nam, khoản phí này tương đương với khoảng 1.185.000 VNĐ cho mỗi thí sinh mỗi lần thi.
Lưu ý rằng các mức lệ phí trên có thể thay đổi theo thời gian và năm thi cụ thể. Để biết thông tin chi tiết và cập nhật về lệ phí thi JLPT, bạn nên tham khảo trang web chính thức của JLPT tại Việt Nam hoặc liên hệ với trung tâm thi JLPT tại địa phương để được cung cấp thông tin chính xác nhất.
5 Cấp độ của JLPT là gì?
Kỳ thi JLPT (Japanese Language Proficiency Test) được chia thành 5 cấp độ khác nhau, từ N1 đến N5. Mỗi cấp độ đánh giá khả năng sử dụng tiếng Nhật của người học ở mức độ khác nhau và có giá trị quan trọng trong nhiều khía cạnh của cuộc sống, công việc và học tập. Dưới đây là giới thiệu về từng cấp độ và giá trị của chúng:
N1 (Nihongo Nouryoku Shiken Level 1)
Đây là cấp độ cao nhất trong JLPT. Người đạt cấp độ này có khả năng sử dụng tiếng Nhật tương đương người bản xứ. N1 được công nhận rộng rãi trong cộng đồng tiếng Nhật và là yêu cầu tiêu chuẩn cho việc làm tại các công ty Nhật Bản, công việc liên quan đến dịch thuật và phiên dịch, nghiên cứu và học tập tiếng Nhật tại các trường đại học Nhật Bản.
N2 (Nihongo Nouryoku Shiken Level 2)
Đây là cấp độ tiếp theo và đòi hỏi khả năng sử dụng tiếng Nhật cao. Người đạt cấp độ này có thể làm việc trong môi trường công việc tiếng Nhật, đọc hiểu văn bản phức tạp và tham gia vào các cuộc trò chuyện và thảo luận trong tiếng Nhật. N2 là yêu cầu tiêu chuẩn cho việc xin học bổng du học, việc làm tại các công ty Nhật Bản và nghiên cứu tiếng Nhật.
N3 (Nihongo Nouryoku Shiken Level 3)
Đây là cấp độ trung bình trong JLPT. Người đạt cấp độ này có khả năng đọc hiểu các văn bản đơn giản, giao tiếp hàng ngày và tham gia vào các tình huống giao tiếp cơ bản. N3 có giá trị trong việc xin học bổng du học, tìm kiếm việc làm tại một số công ty Nhật Bản tại Việt Nam.
N4 (Nihongo Nouryoku Shiken Level 4)
Đây là cấp độ nhập môn trong JLPT. Người đạt cấp độ này có khả năng đọc hiểu các văn bản ngắn, hiểu các câu đơn giản và giao tiếp trong các tình huống cơ bản. N4 có giá trị trong việc nộp hồ sơ du học một số trường tiếng, giao tiếp hàng ngày và nắm bắt cơ bản của tiếng Nhật.
N5 (Nihongo Nouryoku Shiken Level 5)
Đây là cấp độ cơ bản nhất trong JLPT. Người đạt cấp độ này có khả năng đọc hiểu các văn bản ngắn và hiểu các câu đơn giản trong tiếng Nhật. N5 có giá trị trong việc khám phá ngôn ngữ và văn hóa Nhật Bản và là điều kiện tối thiểu để nộp hồ sơ xuất khẩu lao động ở một số nghiệp đoàn.
Các cấp độ JLPT mang lại nhiều lợi ích trong cuộc sống, công việc và học tập. Nó cung cấp cơ hội tốt hơn để thăng tiến trong công việc, du học tại Nhật Bản, nắm bắt thông tin và tương tác với cộng đồng tiếng Nhật.
Cấu trúc bài thi JLPT là gì theo từng cấp độ?
Cấu trúc bài thi JLPT (Japanese Language Proficiency Test) khác nhau tùy theo từng cấp độ, từ N1 đến N5. Dưới đây là cấu trúc tổng quan của từng cấp độ. Nguồn trích dẫn từ gojapan.vn
Cấu trúc đề thi N1
Các phần | Cấu trúc từng phần | |||
Thời gian | Tiêu đề | Số câu | Mục tiêu | |
言語知識 ‐ 読解(110 phút) | 文字-語彙 | 1/ 漢字読み | 6 | Cách đọc những từ được viết bằng Hán tự |
2/ 文脈規定 | 7 | Tùy theo mạch văn tìm những từ được quy định phù hợp về mặt ngữ nghĩa là từ nào | ||
3/ 言い換え類義 | 6 | Tìm những cách diễn đạt, những từ gần nghĩa với các từ đã cho | ||
4/ 用法 | 6 | Biết được từ đó sử dụng như thế nào trong các câu được đưa ra | ||
文法 | 5/ 文の文法1 | 10 | Có thể phán đoán được hình thức ngữ pháp nào phù hợp với nội dung câu văn | |
6/ 文の文法2 | 5 | Có thể tạo được câu văn mạch lạc về mặt ý nghĩa và đúng cú pháp | ||
7/ 文章の文法 | 5 | Có thể phán đoán được câu nào phù hợp với dòng chảy của đoạn văn | ||
読解 | 8/ 内容理解(短文) | 4 | Đọc và hiểu được nội dung của một văn bản khoảng 200 Hán tự, thể loại văn giải thích, chỉ thị,…với nội dung có liên quan đến công việc và cuộc sống | |
9/ 内容理解(中文) | 9 | Đọc nội dung của một văn bản khoảng 500 chữ Hán tự, thể loại văn giải thích, hoặc tự luận, bình phẩm,…Nắm được khái quát cách suy nghĩ của tác giả, hiểu lý do, các mối quan hệ nhân quả,… | ||
10/ 内容理解(長文) | 4 | Đọc nội dung của một văn bản khoảng 1000 chữ Hán tự, thể loại văn giải thích hoặc tự luận… Biết cách khái quát, nắm được cách suy nghĩ của tác giả | ||
11/ 統合理解 | 3 | Đọc nội dung của một số văn bản (khoảng 600 chữ Hán tự). Biết cách vừa tổng hợp, vừa so sánh đối chiếu | ||
12/ 主張理解 (長文) | 4 | Đọc nội dung của một văn bản (khoảng 1000 chữ Hán tự), thể loại văn mang tính lý luận, trừu tượng như bình phẩm, xã luận… Nắm bắt được ý kiến, chủ trương cần truyền đạt trong tổng thể đoạn văn | ||
13/ 情報検索 | 2 | Có thể tìm ra những thông tin cần thiết trong các bản quảng cáo, tờ rơi, thông tin trong tạp chí, thương mại,… có khoảng 700 chữ Hán tự cơ bản | ||
聴解(60 phút) | 1/ 課題理解 | 6 | Có thể hiểu được nội dung khi nghe một đoạn văn, một đoạn hội thoại (Nghe và nắm bắt những thông tin cần thiết, giải quyết những chủ đề mang tính cụ thể và có thể biết được cái thích hợp tiếp theo là cái gì) | |
2/ ポイント理解 | 7 | Có thể hiểu được nội dung khi nghe một đoạn văn, một đoạn hội thoại (Phải nghe cái đã được chỉ thị từ trước, có khả năng nghe và lược ra những điểm chính) | ||
3/ 概要理解 | 6 | Có thể hiểu được nội dung khi nghe một đoạn văn, một đoạn hội thoại (Từ đoạn hội thoại có thể hiểu được chủ trương, ý đồ của người nói) | ||
4/ 即時応答 | 14 | Nghe câu thoại ngắn chẳng hạn như một câu hỏi rồi chọn câu ứng đáp thích hợp | ||
5/ 統合理解 | 4 | Nghe một đoạn hội thoại dài, vừa hiểu nội dung vừa tổng hợp, so sánh các thông tin |
Cấu trúc đề thi N2
Các phần | Cấu trúc từng phần | |||
Thời gian | Tiêu đề | Số câu | Mục tiêu | |
言語知識 ‐ 読解(105 phút) | 文字-語彙 | 1/ 漢字読み | 5 | Cách đọc những từ được viết bằng Hán tự |
2/ 表記 | 5 | Những từ được viết bằng Hiragana được viết sang Hán tự hoặc Katakana như thế nào | ||
3/ 語形成 | 5 | Biết các từ ghép, các từ phát sinh | ||
4/ 文脈規定 | 7 | Tùy theo mạch văn tìm những từ được quy định phù hợp về mặt ngữ nghĩa là từ nào | ||
5/ 言い換え類義 | 5 | Tìm những cách diễn đạt, những từ gần nghĩa với các từ đã cho | ||
6/ 用法 | 5 | Biết được từ đó sử dụng như thế nào trong các câu được đưa ra | ||
文法 | 7/ 文の文法1 | 12 | Có thể phán đoán được hình thức ngữ pháp nào phù hợp với nội dung câu văn | |
8/ 文の文法2 | 5 | Có thể tạo được câu văn mạch lạc về mặt ý nghĩa và đúng cú pháp | ||
9/ 文章の文法 | 5 | Có thể phán đoán được câu nào phù hợp với dòng chảy của đoạn văn | ||
読解 | 10/ 内容理解(短文) | 5 | Đọc và hiểu được nội dung của một văn bản khoảng 200 Hán tự, thể loại văn giải thích, chỉ thị,…với nội dung có liên quan đến công việc và cuộc sống | |
11/ 内容理解(中文) | 9 | Đọc nội dung của một văn bản khoảng 500 chữ Hán tự, thể loại văn giải thích, hoặc tự luận, bình phẩm,…Nắm được khái quát cách suy nghĩ của tác giả, hiểu lý do, các mối quan hệ nhân quả,… | ||
12/ 統合理解 | 2 | Đọc nội dung của một số văn bản (khoảng 600 chữ Hán tự). Biết cách vừa tổng hợp, vừa so sánh đối chiếu | ||
13/ 主張理解(長文) | 3 | Đọc nội dung của một văn bản (khoảng 900 chữ Hán tự), thể loại văn lý luận, bình phẩm mang tính so sánh…Nắm bắt được ý kiến, chủ trương cần truyền đạt trong tổng thể đoạn văn | ||
14/ 情報検索 | 2 | Có thể tìm ra những thông tin cần thiết trong các bản quảng cáo, tờ rơi, thông tin trong tạp chí, thương mại, có khoảng 700 chữ Hán tự cơ bản | ||
聴解(50phút) | 1/ 課題理解 | 5 | Có thể hiểu được nội dung khi nghe một đoạn văn, một đoạn hội thoại (Nghe và nắm bắt những thông tin cần thiết, giải quyết những chủ đề mang tính cụ thể và có thể biết được cái thích hợp tiếp theo là cái gì) | |
2/ ポイント理解 | 6 | Có thể hiểu được nội dung khi nghe một đoạn văn, một đoạn hội thoại(Phải nghe cái đã được chỉ thị từ trước, có khả năng nghe và lược ra những điểm chính) | ||
3/ 概要理解 | 5 | Có thể hiểu được nội dung khi nghe một đoạn văn, một đoạn hội thoại (Từ đoạn hội thoại có thể hiểu được chủ trương, ý đồ của người nói) | ||
4/ 即時応答 | 12 | Nghe câu thoại ngắn chẳng hạn như một câu hỏi rồi chọn câu ứng đáp thích hợp | ||
5/ 統合理解 | 4 | Nghe một đoạn hội thoại dài, vừa hiểu nội dung vừa tổng hợp, so sánh các thông tin |
Cấu trúc đề thi N3
Các phần | Cấu trúc từng phần | |||
Thời gian | Tiêu đề | Số câu | Mục tiêu | |
言語知識(30 phút) | 文字-語彙 | 1/ 漢字読み | 8 | Cách đọc những từ được viết bằng Hán tự |
2/ 表記 | 6 | Những từ được viết bằng Hiragana được viết sang Hán tự hoặc Katakana như thế nào | ||
3/ 文脈規定 | 11 | Tùy theo mạch văn tìm những từ được quy định phù hợp về mặt ngữ nghĩa là từ nào | ||
4/ 言い換え類義 | 5 | Tìm những cách diễn đạt, những từ gần nghĩa với các từ đã cho | ||
5/ 用法 | 5 | Biết được từ đó sử dụng như thế nào trong các câu được đưa ra | ||
言語知識 ‐ 読解(70 phút) | 文法 | 1/ 文の文法1 | 13 | Có thể phán đoán được hình thức ngữ pháp nào phù hợp với nội dung câu văn |
2/ 文の文法2 | 5 | Có thể tạo được câu văn mạch lạc về mặt ý nghĩa và đúng cú pháp | ||
3/ 文章の文法 | 5 | Có thể phán đoán được câu nào phù hợp với dòng chảy của đoạn văn | ||
読解 | 4/ 内容理解(短文) | 4 | Đọc và hiểu được nội dung của một văn bản khoảng 100 ~ 200 Hán tự, thể loại văn giải thích, chỉ thị,…với nội dung có liên quan đến công việc và cuộc sống | |
5/ 内容理解(中文) | 6 | Đọc nội dung của một văn bản khoảng 350 chữ Hán tự, thể loại văn giải thích, hoặc tự luận,.. Biết được các từ khóa, các mối quan hệ nhân quả | ||
6/ 主張理解(長文) | 4 | Đọc nội dung của một văn bản (khoảng 500 chữ Hán tự), thể loại văn giải thích, thư từ hoặc tự luận,… Biết cách khái quát, nắm được hướng triển khai của các lý luận. | ||
Mục 7: 情報検索 | 2 | Có thể tìm ra những thông tin cần thiết trong các bản quảng cáo, tờ rơi,… có khoảng 600 chữ Hán tự cơ bản | ||
聴解(40 phút) | 1/ 課題理解 | 6 | Có thể hiểu được nội dung khi nghe một đoạn văn, một đoạn hội thoại (Nghe và nắm bắt những thông tin cần thiết, giải quyết những chủ đề mang tính cụ thể và có thể biết được cái thích hợp tiếp theo là cái gì) | |
2/ ポイント理解 | 6 | Có thể hiểu được nội dung khi nghe một đoạn văn, một đoạn hội thoại(Phải nghe cái đã được chỉ thị từ trước, có khả năng nghe và lược ra những điểm chính) | ||
3/ 概要理解 | 3 | Có thể hiểu được nội dung khi nghe một đoạn văn, một đoạn hội thoại (Từ đoạn hội thoại có thể hiểu được chủ trương, ý đồ của người nói) | ||
4/ 発表現話 | 4 | Vừa nhìn hình vừa nghe giải thích tình huống để chọn lựa câu thoại thích hợp | ||
5/ 即時応答 | 9 | Nghe câu thoại ngắn chẳng hạn như một câu hỏi rồi chọn câu ứng đáp thích hợp |
Cấu trúc đề thi N4
Các phần | Cấu trúc từng phần | |||
Thời gian | Tiêu đề | Số câu | Mục tiêu | |
Phần1:言語知識(30 phút) | 文字-語彙 | 1/ 漢字読み | 9 | Cách đọc những từ được viết bằng Hán tự |
2/ 表記 | 6 | Những từ được viết bằng Hiragana được viết sang Hán tự hoặc Katakana như thế nào | ||
3/ 文脈規定 | 10 | Tùy theo mạch văn tìm những từ được quy định phù hợp về mặt ngữ nghĩa là từ nào | ||
4/ 言い換え類義 | 5 | Tìm những cách diễn đạt, những từ gần nghĩa với các từ đã cho | ||
5/ 用法 | 5 | Biết được từ đó sử dụng như thế nào trong các câu được đưa ra | ||
Phần 2: 言語知識 ‐ 読解(60 phút) | 文法 | 1/ 文の文法1 | 15 | Có thể phán đoán được hình thức ngữ pháp nào phù hợp với nội dung câu văn |
2/ 文の文法2 | 5 | Có thể tạo được câu văn mạch lạc về mặt ý nghĩa và đúng cú pháp | ||
3/ 文章の文法 | 5 | Có thể phán đoán được câu nào phù hợp với dòng chảy của đoạn văn | ||
読解 | 4/ 内容理解(短文) | 4 | Đọc và hiểu được nội dung của một văn bản khoảng 100 ~ 200 Hán tự, thể loại văn giải thích, chỉ thị,…với nội dung có liên quan đến công việc và cuộc sống | |
5/ 内容理解(中文) | 4 | Đọc nội dung của một văn bản khoảng 350 chữ Hán tự, thể loại văn giải thích, hoặc tự luận,.. Biết được các từ khóa, các mối quan hệ nhân quả | ||
6/ 情報検索 | 2 | Có thể tìm ra những thông tin cần thiết trong các bản quảng cáo, tờ rơi,… có khoảng 600 chữ Hán tự cơ bản | ||
Phần 3: 聴解(35 phút) | 1/ 課題理解 | 8 | Có thể hiểu được nội dung khi nghe một đoạn văn, một đoạn hội thoại (Nghe và nắm bắt những thông tin cần thiết, giải quyết những chủ đề mang tính cụ thể và có thể biết được cái thích hợp tiếp theo là cái gì) | |
2/ ポイント理解 | 7 | Có thể hiểu được nội dung khi nghe một đoạn văn, một đoạn hội thoại(Phải nghe cái đã được chỉ thị từ trước, có khả năng nghe và lược ra những điểm chính) | ||
3/ 発表現話 | 5 | Vừa nhìn hình vừa nghe giải thích tình huống để chọn lựa câu thoại thích hợp | ||
4/ 即時応答 | 8 | Nghe câu thoại ngắn chẳng hạn như một câu hỏi rồi chọn câu ứng đáp thích hợp |
Cấu trúc đề thi N5
Các phần | Cấu trúc từng phần | |||
Thời gian | Tiêu đề | Số câu | Mục tiêu | |
Phần 1: 言語知識(25 phút) | 漢字-語彙 | 1/ 漢字読み | 12 | Cách đọc những từ được viết bằng Hán tự |
2/ 表記 | 8 | Những từ được viết bằng Hiragana được viết sang Hán tự hoặc Katakana như thế nào | ||
3/ 文脈規定 | 10 | Tùy theo mạch văn tìm những từ được quy định phù hợp về mặt ngữ nghĩa là từ nào | ||
4/ 言い換え類義 | 5 | Tìm những cách diễn đạt, những từ gần nghĩa với các từ đã cho | ||
Phần 2: 言語知識 ‐ 読解(50 phút) | 文法 | 1/ 文の文法1 | 16 | Có thể phán đoán được hình thức ngữ pháp nào phù hợp với nội dung câu văn |
2/ 文の文法2 | 5 | Có thể tạo được câu văn mạch lạc về mặt ý nghĩa và đúng cú pháp | ||
3/ 文章の文法 | 5 | Có thể phán đoán được câu nào phù hợp với dòng chảy của đoạn văn | ||
読解 | 4/ 内容理解(短文) | 3 | Đọc và hiểu được nội dung của một văn bản khoảng 80 chữ Hán tự đơn giản về ngữ cảnh, các vấn đề liên quan đến học tập, cuộc sống hay công việc. | |
5/ 内容理解(中文) | 2 | Đọc nội dung của một văn bản khoảng 250 chữ Hán tự đơn giản về đề tài có liên quan đến cuộc sống hàng ngày | ||
6/ 情報検索 | 1 | Có thể tìm ra những thông tin cần thiết trong các bản tin, bản hướng dẫn,… có khoảng 250 chữ Hán tự cơ bản | ||
Phần 3: 聴解(30 phút) | 1/ 課題理解 | 7 | Có thể hiểu được nội dung khi nghe một đoạn văn, một đoạn hội thoại (Nghe và nắm bắt những thông tin cần thiết, giải quyết những chủ đề mang tính cụ thể và có thể biết được cái thích hợp tiếp theo là cái gì) | |
2/ ポイント理解 | 6 | Có thể hiểu được nội dung khi nghe một đoạn văn, một đoạn hội thoại (Phải nghe cái đã được chỉ thị từ trước, có khả năng nghe và lược ra những điểm chính) | ||
3/ 発表現話 | 5 | Vừa nhìn hình vừa nghe giải thích tình huống để chọn lựa câu thoại thích hợp | ||
4/ 即時応答 | 6 | Nghe câu thoại ngắn chẳng hạn như một câu hỏi rồi chọn câu ứng đáp thích hợp |
Các bộ giáo trình ôn thi đánh giá năng lực tiếng Nhật (JLPT) tốt nhất
Dưới đây là một số giáo trình ôn thi JLPT được đánh giá cao và được coi là tốt nhất:
- Minna no nihongo: đây là bộ giáo trình cơ bản nhất, cung cấp đầy đủ kiến thức để bạn vượt qua kỳ thi JLPT N5 và N4.
- “Nihongo So-matome”: Đây là một bộ giáo trình phổ biến và rất được khuyến nghị cho việc ôn thi JLPT. Bộ sách này bao gồm từ vựng, ngữ pháp, đọc hiểu, nghe hiểu và kanji cho mỗi cấp độ JLPT (N5, N4, N3, N2, N1).
- “Shin Kanzen Master”: Bộ giáo trình này cung cấp kiến thức chi tiết và phong phú cho từ vựng, ngữ pháp, đọc hiểu, nghe hiểu và kanji. Bộ sách này phù hợp cho những ai muốn rèn luyện kỹ năng và đạt điểm cao trong kỳ thi JLPT.
- “JLPT Official Practice Workbook”: Đây là bộ sách ôn thi chính thức được phát hành bởi Japan Foundation và có sẵn cho mỗi cấp độ JLPT. Bộ sách này cung cấp đề thi mẫu và bài tập thực hành để người học làm quen với định dạng và kiến thức yêu cầu trong kỳ thi JLPT.
- “JLPT Super Moshi”: Đây là bộ sách ôn thi JLPT với các bài tập và đề thi mẫu được thiết kế để giúp người học nắm vững kiến thức và kỹ năng cần thiết cho kỳ thi. Bộ sách này bao gồm các phần từ vựng, ngữ pháp, đọc hiểu, nghe hiểu và kanji.
- “Try! N” Series: Bộ sách này cung cấp một phương pháp học tập tích cực và giúp người học ôn thi JLPT một cách hiệu quả. Nội dung của sách tập trung vào từ vựng, ngữ pháp, đọc hiểu và nghe hiểu với các bài tập và đề thi mẫu.’
Tìm hiểu về các đầu sách học tiếng Nhật hay nhất
Lưu ý rằng việc lựa chọn giáo trình phù hợp cũng phụ thuộc vào phong cách học tập và mục tiêu của bạn. Để tận dụng tối đa các giáo trình này, hãy xác định cấp độ JLPT của bạn và chọn sách phù hợp để ôn tập và nâng cao kỹ năng tiếng Nhật của mình.
Kết luận
Kỳ thi JLPT là cơ hội để kiểm tra và đánh giá trình độ tiếng Nhật của bạn một cách chính xác. Bằng việc đạt được chứng chỉ JLPT, bạn có thể nâng cao cơ hội việc làm, thăng tiến trong công việc và khám phá nhiều cơ hội học tập và làm việc tại Nhật Bản.
Tóm lại, JLPT là một kỳ thi quan trọng và có giá trị trong việc đánh giá năng lực tiếng Nhật. Với sự chuẩn bị và nỗ lực, bạn có thể đạt được mục tiêu của mình và phát triển kỹ năng tiếng Nhật một cách toàn diện. Hi vọng bài viết đã giúp bạn lý giải được câu hỏi JLPT là gì và giúp bạn nắm rõ được thông tin về kỳ thi này.
Hiện tại, tôi đang là giám đốc của EDOPEN JAPAN. Trong quãng thời gian làm việc tại một trường dạy tiếng Nhật, được tiếp xúc và sinh hoạt cùng các bạn du học sinh, năm 2018, tôi đã quyết định thành lập công ty nhằm cung cấp dịch vụ đào tạo ngôn ngữ Nhật và hỗ trợ du học. Tôi ưa thích học hỏi những nền văn hoá mới, làm quen những con người mới và từng có thời gian sinh sống tại Úc và Malaysia. Tôi tốt nghiệp khoa Kinh tế của đại học Sophia.
Leave a Reply