5 Phút Để Thành Thạo Cách Dùng 200 Động Từ Tiếng Nhật Cơ Bản Nhất

Động từ trong tiếng Nhật có một vai trò tối quan trọng trong việc hình thành ý nghĩa của một câu. Giống như mọi ngôn ngữ khác, động từ tiếng Nhật được sử dụng để diễn đạt hành động, sự tiến triển tình trạng hoặc quá trình. Động từ là một phần quan trọng của ngữ pháp và cấu trúc câu trong tiếng Nhật. Một điểm khác biệt so với tiếng Việt, các động từ trong tiếng Nhật được chia dựa trên các nguyên tắc về cách thêm hoặc biến đổi hậu tố để biểu thị thời gian, thể, khả năng, thì của câu… Trong bài viết này, hãy cùng đi tìm hiểu tất tần tật về cách dùng động từ trong tiếng Nhật và 200 động từ tiếng Nhật cơ bản nhất nhé.

Động từ tiếng Nhật là gì?

Động từ tiếng Nhật là một phần vô cùng quan trọng, đóng góp hầu hết vào hình thành hệ thống ngữ pháp tiếng Nhật.

Ở các câu đơn, động từ thường xuất hiện ở vị trí cuối câu. Đối với các câu ghép, câu phức, động từ tiếng Nhật vừa có thể được sử dụng với vai trò thể hiện hành động của chủ thể, vừa có thể là một dạng bổ ngữ bổ sung ý nghĩa cho danh từ.

Một điểm đặc biệt của tiếng Nhật là các động từ sẽ thường đứng sau trợ từ. Các trợ từ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc quyết định ý nghĩa và của động từ trong câu

Ví dụ:

私は本を読む。 (Watashi wa hon o yomu.) – Tôi đọc sách.

  • Ở đây, “読む” là động từ trong câu, “本” là tân ngữ (sách), “を” là trợ từ. 

彼は昨日勉強して試験に合格しました。 (Kare wa kinō benkyō shite shiken ni gōkaku shimashita.)

  • 彼 (Kare) – Chủ thể: “Anh ấy.”
  • 昨日 (Kinō) – Thời gian: “Hôm qua.”
  • 勉強して (Benkyō shite) – Bổ ngữ là động từ: “Đã học.”
  • 試験 (Shiken) – Đối tượng: “Kỳ thi.”
  • 合格しました (Gōkaku shimashita) – Động từ chính “Đã đỗ.”

Dịch câu: “Anh ấy đã học vào hôm qua và đỗ kỳ thi.”

Trong câu này, bổ ngữ là động từ “勉強して” (benkyō shite), có nghĩa là “đã học,” được sử dụng để mô tả hành động đã xảy ra trước khi đối tượng “試験” (shiken – kỳ thi) diễn ra. Đây là một ví dụ về cách sử dụng bổ ngữ động từ trong một câu phức tiếng Nhật.

Cấu trúc cơ bản nhất khi sử dụng động từ tiếng Nhật

Không giống những cấu trúc câu cơ bản của tiếng Việt, trật tự từ tiếng Nhật cơ bản trong câu có chút đảo ngược: Chủ ngữ – Tân ngữ – Động từ.

Ví dụ một câu bình thường người Việt nam hay nói là: Tôi uống nước thì trong ngữ pháp tiếng Nhật sẽ được viết là: わたし は みず を のみます。 

Các trợ từ trong tiếng Nhật

Trong tiếng Nhật, mối quan hệ giữa trợ từ và động từ rất quan trọng để xác định cấu trúc câu và ý nghĩa của câu. Trợ từ được sử dụng để chỉ ra vai trò và mối quan hệ của các thành phần câu với nhau. Đối với động từ, trợ từ khi kết hợp với động từ để làm rõ đối tượng hướng tới hoặc ý nghĩa của hành động.

Dành 5 phút hiểu toàn bộ 11 trợ từ trong tiếng Nhật ngay tại đây.

Một số trợ từ phổ biến và cách chúng liên quan đến động từ trong câu tiếng Nhật:

  • が (ga): Trợ từ này thường được sử dụng để chỉ ra chủ thể hoặc đối tượng của động từ. Nó thường xuất hiện sau danh từ và trước động từ.

Ví dụ: 彼が来ました。 (Kare ga kimashita.) – Anh ấy đã đến.

  • を (o): Trợ từ này thường được sử dụng để chỉ ra đối tượng của động từ. Nó thường xuất hiện sau đối tượng và trước động từ.

Ví dụ: リンゴを食べます。 (Ringo o tabemasu.) – Tôi ăn táo.

  • に (ni): Trợ từ này thường được sử dụng để chỉ định thời gian, địa điểm, hoặc mục đích của hành động. Nó thường xuất hiện sau danh từ và trước động từ.

学校に行きます。 (Gakkō ni ikimasu.) – Tôi đi đến trường.

  • で (de): Trợ từ này thường được sử dụng để chỉ ra cách thức hoặc phương tiện của hành động. Nó thường xuất hiện sau danh từ và trước động từ.

Ví dụ: 電車で行きます。 (Densha de ikimasu.) – Tôi đi bằng tàu điện.

  • へ (e): Trợ từ này thường được sử dụng để chỉ định hướng đi hoặc mục tiêu của hành động. Nó thường xuất hiện sau danh từ và trước động từ.

公園へ行きます。 (Kōen e ikimasu.) – Tôi đi đến công viên.

  • と (to): Trợ từ này thường được sử dụng để liệt kê các thành phần hoặc người tham gia hành động cùng nhau. Nó thường xuất hiện sau danh từ và trước động từ.

友達と遊びます。 (Tomodachi to asobimasu.) – Tôi chơi cùng bạn.

Để nắm được toàn bộ ý nghĩa các trợ từ, hãy tham khảo bài viết  5 phút hiểu toàn bộ 11 trợ từ trong tiếng Nhật.

Trợ từ này thường được sử dụng để chỉ ra mối quan hệ giữa các thành phần câu và giúp xác định ý nghĩa của câu. Điều quan trọng là học cách sử dụng trợ từ đúng cách để tạo ra câu có ý nghĩa chính xác trong tiếng Nhật.

Các thể động từ trong tiếng Nhật

Trong tiếng Nhật, có nhiều thể của động từ để diễn đạt các tình huống và ý nghĩa khác nhau. Dưới đây là các thể động từ chính trong tiếng Nhật:

Nắm toàn bộ cách sử dụng thể động từ thông thường trong tiếng Nhật trong bài viết này.

Thể thông thường (Từ điển – Dictionary form):

Thể này là hình thức cơ bản của động từ và thường được sử dụng trong từ điển. Ví dụ: 食べる (taberu) – Ăn.

Thể lịch sự ます (Masu form):

Thể này thường được sử dụng trong các tình huống lịch sự hoặc khi nói với người khác, đặc biệt là khi bạn nói với người lớn tuổi hoặc cấp trên. Ví dụ: 食べます (tabemasu) – Tôi ăn (lịch sự).

Thể quá khứ (Quá khứ – Past form):

Thể này được sử dụng để diễn đạt hành động đã xảy ra trong quá khứ. Ví dụ: 食べた (tabeta) – Đã ăn.

Thể tiếp diễn (Tiếp diễn – Progressive form):

Thể này sử dụng để mô tả hành động đang diễn ra trong thời gian hiện tại. Ví dụ: 食べています (tabeteimasu) – Đang ăn.

Thể quá khứ tiếp diễn (Quá khứ tiếp diễn – Past progressive form):

Thể này được sử dụng để mô tả hành động đang diễn ra trong quá khứ. Ví dụ: 食べていました (tabeteimashita) – Đã đang ăn.

Thể khả năng (Potential form):

Thể này sử dụng để diễn đạt khả năng của người nói trong việc thực hiện một hành động nào đó. Ví dụ: 食べられる (taberareru) – Có thể ăn.

Thể phủ định (Negative form):

Để phủ định hành động, bạn thêm “ない” (nai) vào thể thường của động từ. Ví dụ: 食べない (tabenai) – Không ăn.

Thể て (Te form):

Thể này sử dụng để kết hợp nhiều động từ lại với nhau hoặc để mời, đề nghị, yêu cầu, thậm chí là để diễn đạt lý do. Ví dụ: 食べて飲みます (tabete nomimasu) – Ăn và uống.

200 động từ tiếng Nhật quan trọng nhất

Ở trên là cách sử dụng động từ tiếng Nhật cơ bản nhất. Sau đây, hãy cùng tham khảo 200 động từ tiếng Nhật phổ biến và quan trọng nhất mà người học cần nhớ nhé. Lưu ý, khi học các động từ, bạn cũng nên tìm hiểu thêm về các trợ từ tiếng Nhật đi kèm để sử dụng một cách chính xác nhất.

Để nắm được toàn bộ ý nghĩa các trợ từ, hãy tham khảo bài viết  5 phút hiểu toàn bộ 11 trợ từ trong tiếng Nhật.

​​ある (aru) – Có, tồn tại

する (suru) – Làm

行く (iku) – Đi

来る (kuru) – Đến

食べる (taberu) – Ăn

見る (miru) – Xem, nhìn

聞く (kiku) – Nghe, hỏi

読む (yomu) – Đọc

書く (kaku) – Viết

話す (hanasu) – Nói, nói chuyện

走る (hashiru) – Chạy

泳ぐ (oyogu) – Bơi

寝る (neru) – Ngủ

見せる (miseru) – Cho xem, trình bày

使う (tsukau) – Sử dụng

買う (kau) – Mua

持つ (motsu) – Cầm, nắm

知る (shiru) – Biết

する (kuru) – Đi

見える (mieru) – Có thể thấy, trông có vẻ

知っている (shitteiru) – Biết, đã biết

いる (iru) – Có mặt, ở

ある (aru) – Có, tồn tại

知りたい (shiritai) – Muốn biết

休む (yasumu) – Nghỉ

思う (omou) – Nghĩ, suy nghĩ

作る (tsukuru) – Làm, chế tạo

出る (deru) – Ra khỏi, xuất phát

起きる (okiru) – Thức dậy, xảy ra

知らない (shiranai) – Không biết

考える (kangaeru) – Nghĩ, suy nghĩ

分かる (wakaru) – Hiểu, biết

待つ (matsu) – Chờ đợi

見つける (mitsukeru) – Tìm thấy

忘れる (wasureru) – Quên

できる (dekiru) – Có thể, làm được

伝える (tsutaeru) – Truyền đạt, thông báo

しよう (shiyou) – Sẽ làm

遊ぶ (asobu) – Chơi, vui chơi

死ぬ (shinu) – Chết

買い物する (kaimono suru) – Mua sắm

急ぐ (isogu) – Vội vàng, gấp rút

歌う (utau) – Hát

似る (niru) – Giống, tương tự

帰る (kaeru) – Về, trở về

勉強する (benkyou suru) – Học, nghiên cứu

付ける (tsukeru) – Gắn, đặt

起こす (okosu) – Gây ra, đánh thức

歩く (aruku) – Đi bộ

送る (okuru) – Gửi đi

笑う (warau) – Cười

なる (naru) – Trở thành

調べる (shiraberu) – Tra cứu, tìm hiểu

止める (tomeru) – Dừng lại, ngăn chặn

知りません (shirimasen) – Không biết

始める (hajimeru) – Bắt đầu

使える (tsukaeru) – Có thể sử dụng

聞こえる (kikoeru) – Có thể nghe thấy

落ちる (ochiru) – Rơi, té

たべる (taberu) – Ăn

呼ぶ (yobu) – Gọi, kêu

会う (au) – Gặp gỡ

見つかる (mitsukaru) – Được tìm thấy

なさる (nasaru) – Làm (lịch sự)

やる (yaru) – Làm, thực hiện

返す (kaesu) – Trả lại

たい (tai) – Muốn

消える (kieru) – Biến mất, tắt

描く (egaku) – Vẽ, mô tả

思い出す (omoidasu) – Nhớ lại

行う (okonau) – Tổ chức, tiến hành

必要だ (hitsuyou da) – Cần thiết

好きだ (suki da) – Thích

なくす (nakusu) – Mất

始まる (hajimaru) – Bắt đầu, khởi đầu

比べる (kuraberu) – So sánh

やめる (yameru) – Dừng lại

感じる (kanjiru) – Cảm nhận, cảm thấy

似合う (niau) – Hợp với, phù hợp

好きです (suki desu) – Thích

決める (kimeru) – Quyết định

開ける (akeru) – Mở

思う (omou) – Tin, cho rằng

迎える (mukaeru) – Đón tiếp, đón

取る (toru) – Lấy, chụp (ảnh)

売る (uru) – Bán

なる (naru) – Trở thành

しにくい (shinikui) – Khó, khó khăn

勝つ (katsu) – Thắng

伝える (tsutaeru) – Truyền đạt, thông báo

忘れる (wasureru) – Quên

あげる (ageru) – Cho, tặng

終わる (owaru) – Kết thúc

君 (kimi) – Bạn, ngươi (dùng trong giao tiếp thân mật)

気づく (kidzuku) – Nhận ra, chú ý

踊る (odoru) – Nhảy múa, khiêu vũ

希望する (kibou suru) – Hy vọng, mong muốn

変わる (kawaru) – Thay đổi, biến đổi

泣く (naku) – Khóc

知っています (shitteimasu) – Biết

やる (yaru) – Làm, thực hiện

寝る (neru) – Ngủ

生きる (ikiru) – Sống

作る (tsukuru) – Làm, chế tạo

吹く (fuku) – Thổi

考える (kangaeru) – Nghĩ, suy nghĩ

かかる (kakaru) – Mất (thời gian, tiền bạc)

待つ (matsu) – Chờ đợi

止める (tomeru) – Dừng lại, ngăn chặn

逢う (au) – Gặp gỡ

鳴る (naru) – Kêu, reo

増える (fueru) – Tăng lên

死ぬ (shinu) – Chết

調べる (shiraberu) – Tra cứu, tìm hiểu

落ちる (ochiru) – Rơi, té

帰る (kaeru) – Về, trở về

信じる (shinjiru) – Tin tưởng

持つ (motsu) – Cầm, nắm

使う (tsukau) – Sử dụng

殺す (korosu) – Giết, chết

捕まえる (tsukamaeru) – Bắt, tóm

描く (egaku) – Vẽ, mô tả

笑う (warau) – Cười

歌う (utau) – Hát

増やす (fuyasu) – Tăng, làm tăng

おりる (oriru) – Xuống (từ phương tiện công cộng)

ためる (tameru) – Tiết kiệm, tiếp tục

壊れる (kowareru) – Bị hỏng, tan vỡ

勉強する (benkyou suru) – Học, nghiên cứu

覚える (oboeru) – Nhớ, học thuộc lòng

知っている (shitteiru) – Biết

やる (yaru) – Làm, thực hiện

なさる (nasaru) – Làm (lịch sự)

あける (akeru) – Mở

すぎる (sugiru) – Quá (cái gì đó)

送る (okuru) – Gửi đi

買い物する (kaimono suru) – Mua sắm

続ける (tsuzukeru) – Tiếp tục

知る (shiru) – Biết

伝える (tsutaeru) – Truyền đạt, thông báo

変える (kaeru) – Thay đổi, biến đổi

急ぐ (isogu) – Vội vàng, gấp rút

持っていく (motteiku) – Mang theo, đem đi

止まる (tomaru) – Dừng lại, dừng chân

いる (iru) – Có mặt, ở

落とす (otosu) – Đánh rơi, rơi

泣く (naku) – Khóc

作る (tsukuru) – Làm, chế tạo

なる (naru) – Trở thành

打つ (utsu) – Đánh, đập

同じ (onaji) – Giống nhau, cùng loại

なくす (nakusu) – Mất

気に入る (kiniiru) – Thích, ưa thích

紹介する (shoukai suru) – Giới thiệu

遊ぶ (asobu) – Chơi, vui chơi

ほしい (hoshii) – Muốn có

言う (iu) – Nói, nói chuyện

忘れる (wasureru) – Quên

飛ぶ (tobu) – Bay

歩く (aruku) – Đi bộ

売る (uru) – Bán

飲む (nomu) – Uống

合う (au) – Phù hợp, gặp

手伝う (tetsudau) – Giúp đỡ

つける (tsukeru) – Gắn, đặt

似る (niru) – Giống, tương tự

見せる (miseru) – Cho xem, trình bày

ある (aru) – Có, tồn tại

使える (tsukaeru) – Có thể sử dụng

いれる (ireru) – Bỏ vào, đặt vào

進む (susumu) – Tiến lên, tiến triển

質問する (shitsumon suru) – Hỏi, đặt câu hỏi

変わる (kawaru) – Thay đổi, biến đổi

遊びに行く (asobi ni iku) – Đi chơi

追う (ou) – Đuổi theo, săn đuổi

話す (hanasu) – Nói, nói chuyện

なる (naru) – Trở thành

似合う (niau) – Hợp với, phù hợp

買う (kau) – Mua

知る (shiru) – Biết

笑う (warau) – Cười

する (suru) – Làm

見せる (miseru) – Cho xem, trình bày

忘れる (wasureru) – Quên

できる (dekiru) – Có thể, làm được

買い物する (kaimono suru) – Mua sắm

急ぐ (isogu) – Vội vàng, gấp rút

歌う (utau) – Hát

似る (niru) – Giống, tương tự

帰る (kaeru) – Về, trở về

勉強する (benkyou suru) – Học, nghiên cứu

付ける (tsukeru) – Gắn, đặt

起こす (okosu) – Gây ra, đánh thức

歩く (aruku) – Đi bộ

送る (okuru) – Gửi đi

笑う (warau) – Cười

なる (naru) – Trở thành

調べる (shiraberu) – Tra cứu, tìm hiểu

止める (tomeru) – Dừng lại, ngăn chặn

逢う (au) – Gặp gỡ

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

ABOUTこの記事をかいた人

Hiện tại, tôi đang là giám đốc của EDOPEN JAPAN. Trong quãng thời gian làm việc tại một trường dạy tiếng Nhật, được tiếp xúc và sinh hoạt cùng các bạn du học sinh, năm 2018, tôi đã quyết định thành lập công ty nhằm cung cấp dịch vụ đào tạo ngôn ngữ Nhật và hỗ trợ du học. Tôi ưa thích học hỏi những nền văn hoá mới, làm quen những con người mới và từng có thời gian sinh sống tại Úc và Malaysia. Tôi tốt nghiệp khoa Kinh tế của đại học Sophia.